Kiến Thức Y Khoa
Bệnh Suy Tim Cấp

Bệnh Suy Tim Cấp

Suy tim cấp có thể là phù phổi cấp hoặc sốc tim. Suy tim cấp nhập viện mới khởi phát chiếm 20%, còn lại 80% là suy tim cấp mất bù trên nền suy tim mạn.

 

Các nguyên nhân của suy tim cấp gồm:

- Bệnh động mạch vành: thiếu máu, tổn thương hoặc NMCT

- Biến chứng cơ học của NMCT cấp: thủng vách liên thất, hở hai lá cấp, vỡ thất trái .

- Rối loạn nhịp: block nhĩ thất hoặc rối loạn nhịp nhanh.

- Ép tim.

- Thuyên tắc động mạnh phổi cấp.

- Tổn thương van tim: rách van, đứt cơ trụ, bóc tách động mạch chủ, rối loạn chức năng van nhân tạo.

- Suy thận cấp, suy thận mạn trên BN có sẵn bệnh tim.

/upload/1000078/20191127/grab3f411st_bang21.png

/upload/1000078/20191127/graba122cst_bang22.png

 

 

 

1. Phù phổi cấp

Đánh giá BN phù phổi cấp:

- Bệnh sử.

- Triệu chứng cơ năng và thực thể.

- Điện tâm đồ 12 chuyển đạo.

- X-quang ngực.

- Siêu âm tim qua thành ngực.

- Công thức máu, Ure máu, Creatinine máu, điện giải đồ, men tim, khí máu động mạch.

- Thông tim, siêu âm tim qua thực quản, đặt catheter động mạch hệ thống hoặc động mạch phổi: khi cần thiết.

Các biện pháp điều trị bao gồm:

- Thở Oxy mũi 6 lít/phút.

- Nitroglycerin: ngậm dưới lưỡi viên 0,4-0,5 mg mỗi 5-10 phút hay truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu 0,3-0,5 microgram/kg/phút.

- Đặt đường truyền tĩnh mạch, tiêm lợi tiểu Furosemide 20 – 80 mg

- Morphine Sulfate 3-5 mg tiêm tĩnh mạch.

- Đặt nội khí quản và giúp thở bằng máy nếu giảm Oxy máu nặng không đáp ứng điều trị và có toan hô hấp.

- Truyền thuốc vận mạch như Dobutamin, Dopamin khi huyết động không ổn định.

- Thông khí xâm nhập và không xâm nhập.

- Hỗ trợ tuần hoàn bằng phương pháp cơ học.

- Siêu lọc máu.

- Điều trị nguyên nhân dẫn đến phù phổi cấp.

- Sau khi BN ra khỏi cơn phù phổi cấp, tìm cách xác định nguyên nhân để điều trị lâu dài.

2. Sốc tim

Sốc tim được định nghĩa như sau:

- Chỉ số cung lượng tim < 1,8 lít/phút/m2.

- Huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài trên 30 phút.

- Áp lực nhĩ trái > 20 mmHg.

- Lượng nước tiểu < 20 ml/giờ.

- Sức cản mạch hệ thống > 2100 dynes·giây/cm5 (Giá trị bình thường: 700-1600).

Các tổn thương tim dẫn đến sốc tim có thể ở cơ tim, van tim, buồng tim hoặc do loạn nhịp tim.

Ở bệnh nhân NMCT cấp, 80% nguyên nhân sốc tim là do tổn thương cơ tim, chỉ 20% do yếu tố cơ học như hở 2 lá cấp, thủng vách liên thất.

Đánh giá bệnh nhân sốc tim:

- Hỏi bệnh sử, khám thực thể.

- Đánh giá huyết động: huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài trên 30 phút, chỉ số cung lượng tim < 1,8 lít/phút/m2 và áp lực đổ đầy thất trái > 20 mmHg.

- Các thăm dò cận lâm sàng cần làm: điện tâm đồ 12 chuyển đạo (đo cả chuyển đạo ngực bên phải), X-quang ngực, siêu âm tim, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, đặt ống Swan-Ganz, công thức máu, Ure và Creatinine máu, men gan, men tim, điện giải đồ, khí máu động mạch, Lactate máu, xét nghiệm về đông máu.

/upload/1000078/20191127/grab52846st_bang23.png

Các biện pháp điều trị bao gồm:

- Oxy mũi 6 lít/phút.

- Đặt nội khí quản và giúp thở bằng máy nếu cần.

- Khi có quá tải dịch hoặc đã bù dịch đầy đủ mà huyết áp tâm thu thấp ≤ 70 mmHg, có thể cho thêm Dopamine, khi đã tăng đến liều tối đa mà huyết áp không tăng, có thể thực hiện:

+ Thêm Noradrenalin truyền tĩnh mạch.

+ Hoặc đặt bóng đối xung động mạch chủ.

- BN đã bù đủ dịch hoặc quá tải dịch mà huyết áp tâm thu ≥ 80 mmHg, có thể truyền thêm Dobutamin hoặc Dopamine.

- Hỗ trợ tuần hoàn bằng phương pháp cơ học.

- Tái thông mạch vành (mổ bắc cầu, nong và đặt Stent mạch vành) nếu sốc tim do NMCT không đáp ứng với những biện pháp điều trị trên.

 

/upload/1000078/20191127/grab555a3st_hinh5.png

Khoa Cấp Cứu - TTYT TP Bạc Liêu

 


Danh mục:

Bình chọn dịch vụ
Bạn nghĩ thế nào về dịch vụ của chúng tôi?
Khảo sát Covid - 19
Bạn có luôn đeo khẩu trang nơi công cộng?
Bạn cần biết
Góc ảnh buổi diễn tập phòng chống Covid-19